西    Sự tích事跡 dưa hấuすいか                 03/11/2005



Ngày xưa có một người trẻ tuổi tên là Mai An Tiêm.
Chàng là người ở một nước đâu
tận vùng biển領海 phía Nam, bị bán làm 奴隷.
Một hôm, chàng bị bọn
lái buônブローカー chở đến bán cho Hùng Vương.
昔々、マイ・アン・ティムと言う若者がいた。若者は最南端のしまへ売られて行った奴隷であった。ある日若者は仲買人によってフン王に売られるために連れて行かれた。


Mai An Tiêm học nói tiếng Việt rất
chóng速い.

若者はベトナム語の勉強が早かった。
Chàng nhớ nhiều chuyện, biết nhiều điều
thường thức常識, lại lắm tài nghề才芸.

彼は物覚えがよく一般知識もあり、それに多くの技術を身に付け才能に長けていた。
Càng ngày vua càng
yêu dấu深く愛する, không lúc nào rời.

王は日ごとに可愛がるようになり、いつも側においていた。
Năm ba mươi lăm tuổi, chàng làm quan
hầu cận, có một ngôi nhà riêng ở gần cung vua.

35歳のとき官史になり、王宮の近くに屋敷を与えられた。
Vợ Mai là con gái nuôi của vua đã sinh được một trai lên
năm tuổi.

マイの妻は、王の養女で5歳になる跡継ぎの息子が生んでいた。
Mai có đủ mọi người hầu hạ, trong nhà của
ngonしゃれたvật lạ không thiếu thứ gì.

マイには多くの家臣がいた。無い物は無いほど美食珍品にも事欠かない立派な屋敷だった。
Tuy
oai quyền威権 không lớn lắm nhưng chàng được mọi người sợ phục服す・納得.

大きな権力はなかったが、皆から尊敬されていた。
Nhiều kẻ vẫn thường lui tới出入りする(退来)cầu cạnhおべんちゃらを言う人.

マイにおべっかを使う多くの人が出入りしていた。
Nhưng thấy Mai có
địa vị地位 cao, cũng không hiếm gì多くの những kẻ sinh lòng ghen ghét嫉妬.

しかしマイの地位は高かったので、多くの人々にねたむ心が芽生えた。
Một hôm, trong một bữa tiệc đãi các quan khách, giữa lúc mọi người không
ngớt静まる lời xưng tụng賞讃 mình, Mai An Tiêm nhún nhường謙譲 bảo họ:

ある日宦官を招いての宴会の中で、賞賛の嵐の中マイは謙遜しながら言った。
-Có gì đâu! Tất cả mọi thứ trong nhà này đều là
vật tiền thân前世の身の上 của tôi cả!

「どうって事ありません。私がこの地位につけたのも全ては前世の因縁です。」
Mai nói rất tự nhiên. Bởi vì
tôn giáo宗教 xứ sở国土・故郷 chàng bảo rằng cái sướng cái khổ hiện tại là kết quả của sự ăn ở tốt hay xấu của tiền kiếp前世.

マイは当然の事を言った。「私の生まれ故郷の教えでは、現世の苦と楽は前世の行いが善か悪かによるその結果です。」
Nhưng trong số người dự tiệc có mấy viên quan hầu gần vua, vốn ghét chàng từ lâu.

しかし王の側近の宦官達は、マイの事をずっと以前からねたましく思っていた。

Chụp lấy câu nói mà họ cho là ngạo mạn傲慢 đó, họ bèn vội vàng急ぐ về tâu告げ口 cho vua biết. Vua Hùng nghe nói vô cùng限りなく giận dữ憤慨.
その話を傲慢と受け取った宦官達は、すぐに王にそのことを話した。それを聞いた王は逆鱗に触れた。


Vua
gầm吼える・喚く lên:

王は声を張り上げて言った。
-Chà! Thằng láo! Hôm nay nó nói thế, ngày mai nó còn
tuôn流れる・大金を出す ra những lời bất kính不敬 đến đâu. Quân軍・仲間 nô lệ奴隷 phản trắc裏切る! Giam束縛 cổ nó lại cho ta!

「よく聞け!でたらめな事を言う奴だ!今そんなことを言いながら明日に奴はどんな無礼な事を言うかも知れん。裏切り者め!牢獄に入れろ!」


Buổi chiều hôm ấy, Mai bị
bắt bỏ逮捕 vào ngục tối.

その日の夕方、マイは捕えられ牢に入れられた。
Bấy giờ chàng mới hiểu chàng
lỡ lờiうっかり口に出す.

マイはうっかり言ってしまった事を後悔した。
Mai tự bảo: "Nếu từ nay trở đi〜あと ta bị đày đọa虐待 là vì kiếp trước前世 ta đã cư xử対応 không phải".
マイはつぶやいた。「今後私は虐待されるであろう。私の前世の考え方が間違っていたのだろうか。」


Trong khi đó thì ở
triều朝廷, các quan họp bàn để xử án判決を下す Mai.

その時朝廷ではマイの判決を下すために宦官たちが集まっていた。
Nhiều người đề nghị
xử tử刑死. Có người đề nghị cắt gót chân.

多くの宦官は処刑を提案した。ある人は足切を提案した。
Nhưng lời tâu của một ông quan già làm cho Hùng Vương chú ý:

しかし一人の老臣官の忠告がフン王に決断させた。
-Hắn bị tội chết là đúng. Nhưng trước khi hắn chết, ta nên bắt hắn phải nhận ra một cách thấm thía浸透 rằng những của cải của hắn đây là do ơn trời biển của bệ hạ陛下, chứ chả phải là vật tiền thân nào cả.
Tôi nghe ngoài cửa Nga Sơn có một hòn đảo小島. Cho hắn ra đấy với một hai tháng lương để hắn ngồi留まる ngẫm nghĩ考慮 về "vật tiền thân" của hắn trước khi tắt thở死ぬ.

「ヤツは死に値する。(当然のことだ!) しかしヤツは死ぬ前に身を持って前世の行いで今があるのではなく、陛下の恩恵を受けたお陰で今の生活があると、死ぬ前に身を持って知るべきだ。私はガー・ソンのはずれに小島があると聞いている。二ヶ月間の禁固を与え、死ぬ前に前世との因果の関係“を考えさせる時間を与えてやりましょう。」
Vua Hùng gật đầu頷く chấp thuận同意する.

フン王は頷き、その意見に同意した。
Nhưng sau khi ra lệnh, vua còn dặn: "Cho hắn lương vừa đủ dùng trong một mùa, nghe không".
しかし命令を発した後、王はさらに言いつけた。「一つの季節の中で充分に使うお金をやれ。わかったか!」

* * *

Hôm đi
đày流刑, tuy ai nấy誰も皆 hết lời can ngăn阻止 nhưng vợ Mai An Tiêm vẫn nhất quyết一決 theo従う chồng ra hải đảo. Nàng bồng cả con trai đi theoついて行く.

流刑の日、人は誰もが止めようとしたにも関わらず、マイの妻は子供を連れて夫に付いて行く決心をした。
Tất cả mọi người đều cho là việc
rồ dại愚かな.

人は皆マイの妻の行動を愚かな事だと、、、。
Còn nàng thì tin ở lời chồng: "Trời sinh
voi trời sinh cỏ. Lo不安 gì!".

妻は夫の言葉を信じていた。「不安なんてない。何とかなるでしょう。」

Nhưng khi bước chân lên bãi cát砂浜 hoang vu荒れ果てた mịt mù霞んだ, người thiếu phụ少婦 đó cũng không ngăn阻止 nổi cảm giác tủi thân嘆かわしい, nức nởすすり泣く gục平伏 vào vai地位 chồng:

しかし(船を下りて)霞んで荒れ果てた砂浜に足を踏み入れた時、まだ幼ない妻は嘆かわしく感情を抑えきれずに夫に泣きながらひれ伏して言った。

-Chúng ta đành chết mất ở đây thôi.

「私たちはこんなところでで死んでしまうのでしょうか」

Mai ôm con, bảo vợ:

マイは子供を抱きながら妻に言った。

-Trời luôn luôn có con mắt.
お天道様はいつもちゃんと見ていて下さるよ。

Cứ phấn chấn奮震 lên. Đừng lo! Hơn một tháng đầu, đời sống của vợ chồng đã tạm ổn騒がしい.

「二人で頑張れば心配ないさ!一ヶ月もたてば私たちの生活も忙しくなるよ。」


Nhà ở thì
chui潜り込む trong hốc đá洞穴 đã được đan phên竹で編んだ che sương gió.

ここでの家は雨露を凌ぐだけの竹で編んだ洞穴に潜り込むようだった。
Nước uống thì đã có nước suối.

水を飲むときは泉で。
Muối không có thì đã có nước biển.

塩が無い時は海水を。
Nhưng còn việc kéo dài sự sống?
しかしこんな生活がいつまで続くのだろうか?
Hai vợ chồng nhìn vào
bồ gạo米入れ đã vơi減ってる: "Nếu chúng ta có được một nắm hạt giống thì quyết không lo ngại gì cả".

夫婦は米を入れる器を見て、「もし一粒の種でも植えたなら決して何の心配はしないのに。」
Tự nhiên当然・自然, một hôm có một đàn chim lớn bay từ phương Tây lại, đậu豆・止るđen ngòm真っ黒の cả một bãi cát浜砂.  Tự nhiên=すると○○が 、突然(ある日)願ったことが突然やってきた

するとある日、大きな鳥の群れが西の空から飛んで来て、浜辺一面真っ黒になるくらいとまっていた。
Rồi chúng bay đến trước mặt hai vợ chồng
kêu váng cả lên, thả放つ xuống năm sáu hạt.

それから鳥は夫婦の目の前まで飛んで来て、5,6個の種を落としていった。

ここまでまたまたGenuwineさんに手直ししていただきました。感謝です。m(__)m

 

 


Ít lâu sau từ những hạt ấy mọc ra một loại
câydây這うlanxanhum茂る cả bãi.

しばらくしてそれらの種から蘭の木になって浜辺中に生い茂った。
Dây bò đến đâu, những quả xanh
non山・若い mơn mởn瑞々しい nhú露出 ra đến đấy.

四方に蔓が這い瑞々しい果物が実ってきた。
Ít lâu sau nữa, vợ chồng ra xem thì quả nào quả ấy đã lớn lên như
thổi吹く・溶かす, da xanh mượt, tròn to bằng đầu người.

二人はどんな果物も吹く様に大きくなり艶がよく人の頭のように丸くて大きい。
Mai
trẩy旅立つ một quả, bổ割る ra thấy ruột đỏ hồng, hạt đen黒い nhánh.

マイは果物を旅立った。? 割ると芯は赤く豆の黒い枝。
Vợ chồng con cái cùng
nếm味見 thấy vị thanh thanh清々しい dịu ngọt甘い.

二人と子供は一緒に味を見た。甘くて清々しい。
Càng ăn càng mát đến
ruột gan心地. Mai reo lên:

食べる程に爽やかで心地よい。マイは叫んだ。
-Ồ! Đây là thứ dưa lạ, chưa từng thấy bao giờ.

「おぉ、これは奇妙な瓜だ。今まで見たこともない。」
Hãy gọi nó là dưa Tây, vì thứ dưa này được
bầy群れ chim đưa từ phương Tây lại, từ đất liền陸続き ra cho chúng ta.
「西瓜と呼ぼう。この瓜は西方から鳥たちが運んだ。大陸から私たちに。」

Trời nuôi sống chúng ta rồi! Từ hôm đó hai vợ chồng cố trồng thêm cho thật nhiều dưa.

「私達が育てた。その日から本当にたくさんの瓜を植えた。」

Họ trù tính計画する ăn dưa thay cơm để đỡ phải dùng số gạo đã gần kiệtけち.

彼らは瓜を米に帰る計画を立てた。米をけちけち使っていた。

Một hôm vợ chồng Mai
bắt gặp遭遇 một chiếc thuyền đánh cá網で魚を取る đi lạc ra đảo.

ある日船で魚を取るために島へ行って迷ってしまった。
Sau khi giúp họ
sửa直す buồm lái để trở về đất liền, Mai còn đưa biếu một số dưa để họ đưa về cho mọi người nếm thử. Mai bảo họ chở gạo ra đổi lấy dưa.

陸へ帰る帆を直した後、マイは味見をする人のために瓜を持って帰った。

Chỉ cách mấy ngày, con thuyền thứ nhất đã đến cắm刺す neo ở bến, chở ra cho hai vợ chồng khá nhiều gạo. 何日かの方法で一番の船で港に錨を下ろした。二人は多くの米を運んだ。
Hai bên y ước: một bên nhận lấy số gạo còn một bên xếp dưa xuống thuyền.

二つの傍の望みがある。一つは米を受け取る。もう一つは船に降ろした瓜を整理する。

Từ đó trở đi, bữa ăn của họ đã khác trước.

戻ってから彼らの食事の時間
Ngồi bên
nồi cơm trắng hơi lên nghi ngút立ち込める, vợ Mai ôm lấy con, lẩm bẩmぼんやり: "Trời nuôi sống chúng ta thực!"

座った横で城ご飯を炊く鍋が立ちこめた。米の妻は子供を抱えてぼんやりしながら言った。「??」
Cũng từ hôm đó, vợ chồng trồng thêm nhiều dưa nữa.

その日から二人は瓜をたくさん植えた。
Kết quả là thuyền buôn có, thuyền
chàicó, lũ lượt群れごと ra đỗ泊まる ở hải đảo đưa gạo, áo quần, gà lợn, dao búa, lại có cả các thứ hạt giống khác, để đổi lấy dưa.
結果は売る為の船、網、米を持っていく島に一団で停まる。洋服、鳥豚、斧また他のような豆。瓜と交換するため。


Những người trong thuyền nói với Mai:

しかし船の乗っている人がマイに言った。
-Thật quả từ xưa
chưa hềまだ一度もない có loại dưa nào quý đến thế.

「果物は昔からどんな瓜も貴重だったよ。」
vùng chúng tôi ai cũng ao ước được nếm味見 một miếng thứ "dưa hấu" này dù có phải đổi bao nhiêu gạo cũng không tiếc.

私たちの場所から誰も望む“スイカ”は米とどれだけ交換しても残念でない。
Ngày ấy người ta
tranh取り込む nhau mua dưa lấy giống cho nên chỉ trong vài ba năm giống dưa lan tràn流行する khắp nơi.

あの日あらゆる場所で広がる。
Tên tuổi vợ chồng Mai An Tiêm được truyền đi xa rộng.


Dân gọi tên là "Bố cái dưa Tây".

人々は“スイカの父”と呼ぶ。


* * *

Lại nói chuyện Vua Hùng một hôm la rầy叱りつける viên quan hầu人臣 đã vì dốt nát無知 để thợ職人 dựng建てる hỏng壊れる một ngôi nhà.

家を作る職人がむつだったために、フン王は人臣を叱りつけた日の話をした。
Vua
buột miệngうっかり話す than thởため息: "Phải chi có Mai An Tiêm thì đâu đến nỗi境遇".

王はため息をついて話した。「マイはどんな所にいるのだろう。」
Ngày hôm đó vua nhắc mãi đến chàng.

その日王は何度も繰り返し言った。
Đã hai lần vua cho hỏi Lạc hầu xem hiện giờ Mai đang làm gì ở đâu.

二回言って王はラックにマイが今どこで何をしているか見せるように言った。
Lạc hầu đáp liều: "Chắc hắn không còn nữa!".

ラックはすぐに答えた。「おそらく彼はもういないでしょう!」
Nhưng vua không tin. Vua sai ngay một tên nô khác cấp cho lương ăn và thuyền để hắn vào
châu ái tìm Mai An Tiêm.

しかし王は信じなかった。王は
Một tháng sau, hắn ta mang về cho vua một thuyền đầy dưa Tây và nói:

一ヵ月後、彼は船に満載のスイカを運んできて言った。
-Đây là lễ vật供物 của ông bà Mai dâng bệ hạ陛下. Hắn kể cho vua biết rõ những ngày tận khổ尽くす và tình trạng hiện nay của hai vợ chồng Mai.

「これは陛下の僕からの贈り物です。」彼は言ってからマイ夫婦の最近の状況を王に分かるように話した。
Rồi hắn
tâu tiếp:

そして奏上を続けた。
-Bây giờ ông bà Mai đã có nhà cửa ở ngoài ấy khá đẹp, có đến hơn mười người hầu hạ, có bãi dưa, có ruộng
lúa và rất nhiều lợn gà... Vua Hùng càng nghe càng sửng sốt呆然.

「今マイの両親は城外の美しいところにすんでいます。十人以上の陛下の部下も来ました。浜辺には瓜が、田んぼには稲が、そして豚や鶏がたくさんいます。王は聞いて呆然とした。
Vua
chắt水を絞る lưỡibảo mấy viên quan hầu cận ngày nọ đã tố cáo告訴 Mai:

王は舌打ちをして、家臣に告訴するよう伝えた。
-Hắn bảo là vật
tiền thân前世 của hắn, thật đúng chứ không sai誤る!

「ヤツが言うにはヤツの前世は本当に正しい、間違いではない!」
Vua bèn
sai言いつける một đoàn lính hầu đi đón hai vợ chồng về, cho Mai trở lại chức cũ. Vua lại ban下賜する cho hai người con gái hầu để an ủi chàng.

王は衛兵に帰ってものと仕事をしている二人を迎えにいくように言いつけた。王は彼を慰めるために二人の娘に下賜した。
Bây giờ chỗ hải đảo, người ta còn gọi là bãi An Tiêm.

島では今、人々は“アン・ティムの浜“と呼んだ。
Những người
kế tiếp連続 công việc của hai vợ chồng Mai trên đảo vẫn còn dòng dõi子孫 đông đúc大勢の.
人々はマイ夫婦の仕事を引き継ぎ島は子孫であふれた。

Họ lập thành làng gọi là làng Mai An.

彼らは村を興しその村を“マイ・アン村と呼んだ。
ngôi nhà cũ của Mai thì họ lập đền thờ寺院 hai vợ chồng chàng.

マイの古い家は彼ら夫婦の寺院として建てた。
Nhân dân gọi là "ông bà tổ dưa Tây" (hay dưa hấu)

人々は“スイカの先祖”と呼んだ。

 

 

 

いい訳ですね  投稿者: Genuwine  投稿日:11月 4日(金)02時50分15秒

tn vùng bin phía Nam
最南端の海
t
n=至る、尽くす (日本語の「最も」、「極めて」、「至る(所まで)」などの言葉に当たります)
(例)đau đ
ến tn xương tn tũy (骨の髄までが痛く感じる)
>b
bán làm nô奴隷.
奴隷の奴ですね。(召使)
>lái buôn
現代語でいう「ブローカー(仲買人)」です
chóng=速い
>Chàng nh
nhiu chuyn, biết nhiu điu thường thc常識, li lm tài ngh才芸.
てつるさんの訳もいいと思いますが別の訳でしてみました
彼は物覚えがいい、一般知識があり、それに多くの技術を身に付けてる(数多くの職業で腕を磨かれ、いろんな仕事ができる)
>Càng ngày vua càng yêu d
u深く愛する, không lúc nào ri.
王は日ごとに可愛がるようになり、いつも側においていた。
いい訳ですね、直す必要がまったくありません
>Năm ba m
ươi lăm tui, chàng làm quan hu cn, có mt ngôi nhà riêng gn cung vua.
35歳のとき官史になり、王宮の側に自分の屋敷を与えられた。
これでいいと思います。
h
u cn=(王の)側近にいて面倒をみること
>lên năm tu
i (lên 5 tui)
5才になる
>c
a ngon vt l (美食珍品)
どう訳したらいいのか分かりませんが
権力を持った人間がなんでも手に入ってることをいう
>Tuy oai quy
n威権 không ln lm nhưng chàng được mi người s phc服す・納得.
権力は大きくないけれども皆に尊敬されていた(敬服するってことですか?)
s
=怖がる,怯える
ph
c=服す
>Nhi
u k vn thường lui ti cu cnh.
多くの人々は
k
=奴
lui t
i =出入り(退+来)
c
u cnh=利益を求めて誰かを優しくしたりお世辞を言ったりその人を喜ばす(権力を持ってる人間に)←もっといい言葉があるはずです、全然思い出せない(汗)
>Nh
ưng thy Mai có đa v地位 cao, cũng không hiếm希な gì nhng k sinh lòng ghen ghét嫉妬.
しかしマイを見れば地位は高い。何も希でない。人々のねたむ心が芽生えた。
これでいいと思いますよ
đ
a v=地位(これも→地位 「くらい(位)」と読めますね!?)
>M
t hôm, trong mt ba tic đãi các quan khách, gia lúc mi người không ngt静まる li xưng tng賞讃 mình, Mai An Tiêm nhún nhường謙譲 bo h:
ある日、宦官を招いての宴会の最中に、賞賛の嵐の中でマイは謙遜しながら言った。
上手いですね!
không ng
t li○○=静まることなく○○の言葉を浴びる
>Có gì đâu! T
t c mi th trong nhà này đu là vt tin thân前世の身の上 ca tôi c!
「何でもないわ。全ては家の中での事。私の前世の身の上での事。」
そうですね
前世ではいい行いをしたから、現世はいい人生を送れる
仏教の教えですね
>B
i vì tôn giáo x s chàng bo rng cái sướng cái kh hin ti là kết qu ca s ăn tt hay xu ca tin kiếp.
なぜならマイ生まれ故郷の教えでは(宗教)
現世の「苦と楽」は前世の行いが「善」か「悪」かによる、その結果です
ng
o mn=傲慢→王様を貶す行為
v
i vàng=急ぐ
tâu=告げ口(これは王だけに使われる言葉)
vô cùng=限りなく,ひどく
gi
n d=憤慨
g
m lên=主に猛獣が吠える
> Hôm nay nó nói th
ế, ngày mai nó còn tuôn ra nhng li bt kính đến đâu.
今日はそんなことを言う 明日になったらどんなに無礼な言葉を口にするだろう
Quân nô l
phn trc
裏切め(こっちの方が文的にいいじゃないかな)
Giam束縛 c
nó li cho ta!
簡単な文書ですが訳しにくいかもしれません
c
=首(首の意味ですが 多くの場合は 強調の意が)
Giam c
=牢獄に入てろ(締め出せ)←こんな感じですね

 


Hn b ti chết là đúng.
ヤツは死に値する。(〜当然だ)
Nh
ưng trước khi hn chết, ta nên bt hn phi nhn ra mt cách thm thía
r
ng nhng ca ci ca hn đây là do ơn tri bin ca b h,
ch
ch phi là vt tin thân nào c.
しかしヤツは死ぬ前に身を持って知らせるべきです。
前世の行いなどじゃなく、陛下の恩恵を受けたお陰で今の生活があると分からせる

Tôi nghe ngoài c
a Nga Sơn có mt hòn đo.
私はNgaSonのはずれに小島があると聞いている...
Cho h
n ra đy vi mt hai tháng lương đ hn ngingm nghĩ v "vt tin thân" ca hn trước khi tt th
二ヶ月間の禁固で。死ぬ前に“前世での事」を考えさせる時間を与えましょう

Vua Hùng g
t đu chp thun
フン王はうなずき、その意見に賛成した

b
t=逮捕(捕まる)、相手に無理やりなにかをやらせる
b
=入れる

>Mai b
bt b逮捕 vào ngc牢 ti
マイは捕まり、牢に入れられた

th
m thía=しみじみ
nh
n ra mt cách thm thía=(殿下の恩恵のお陰だと)気付かせる
t
nay tr đi=今後は〜
t
t th=息を引き取る
c
a ci=財産 (改ではありません)
ng
i=留まる、座る
ng
i ngm nghĩ
 (座るという意味ですから 「ゆっくりと考える時間を与える」というふうに訳して方がいいかと思います)

 

>Hôm đi đày流刑, tuy ai ny誰も皆 hết li can犯 ngăn阻止・区切り nhưng v Mai An Tiêm vn nht quyết一決 theo従う chng ra hi đo島.
Nàng b
ng c con trai đi theo.

theo=ついて行く

can ngăn(ngăn c
n) =止める(○○をしないように)
流刑された日、人は誰もが止めようとしたにも関わらず、
マイの妻は、夫について行く決心をした。
T
t c mi người đu cho là vic r di愚かな.
人は皆愚かな事だと...(実はまだ「言った」とはっきり言っていません)
Còn nàng thì tin
li chng: "Tri sinh voi象 tri sinh c野生. Lo不安 gì!".

妻は夫の言葉を信じていた。
Tr
i sinh voi  sinh c= 何とかなるだろう
(お天道様が象を作った、だから当然,象の食べる草も作る)

b
ước chân lên =踏み入れる
ng
ười thiếu ph(少婦人)=幼な妻(と訳した方がいいです)

Nh
ưng khi bước chân lên bãi cát砂浜 hoang vu荒れ果てた mt mù霞んだ, người thiếu ph少婦 đó cũng không ngăn阻止 ni cm giác ti thân嘆かわしい, nc nすすり泣く gc平伏 vào vai地位 chng:

しかし霞んだ荒れ果てた砂浜に足を踏み入れた時、
その幼な妻が嘆かわしい感情を抑えきれずに夫に泣きながらひれ伏した。

-Chúng ta đành ch
ết mt đây thôi.←もうどうにもならないと思った
「私たちはここで死んでしまうのでしょうか」

Mai ôm con, b
o v:

マイは子供を抱きながら妻に言った。

-Tr
i   luôn luôn có con mt.
お天道様  いつも ある 目(お天道様にはちゃんと目が付いてる)

「子供の目はいつも、、、」じゃなくて→「お天道様はちゃんと見てる」

C
phn chn奮震 lên. Đng lo!
H
ơn mt tháng đu, đi sng ca v chng đã tm n.

n=安定、落ちづいた(気をつけてください⇒ n=騒がしい)
ph
n chn lên=頑張ろう、気合入れて(この言葉はあまり見かけないが)


làm cho ○○chú ý=○○に気に留めさせる(?←これでいいのかなぁ?!)

Nh
ưng li tâu ca mt ông quan già làm cho Hùng Vương chú ý:
しかし,老臣官の一人の言葉に王のを注意させた。

Nh
ưng sau khi ra lnh, vua còn dn:
"Cho h
n lương va đ dùng trong mt mùa, nghe không".
しかし命令を発した後、王はさらに言いつけた。
「一つの季節の中で充分に使うお金をやれ。聞こえたか?」

「聞こえたか?」よりもいい表現がないでしょうか?不自然な表現だと思いますが...
「ちゃんと聞いたか」とかはいかがでしょうか!?←微妙

 

続き  投稿者: Genuwine  投稿日:11月12日(土)00時23分44秒

てつるさん

この前のQuân○○の言葉ですが説明不足で多分分からなかったと思いますので意味を載せますね。
Quân=軍、奴(軍隊の軍の意味だけじゃなく、人を貶したりするときに使う言葉で「○○め」、「裏切り者め」、「こそ泥め(?)」などといった意味があります)


続きです☆

ここまでは何とかやっていけた(家、水、塩)
「だけど、生き延びることが・・・」←しかしこの生活がいつまで続くのだろうか?(どちでもいいかもしれません)
b
go=米入れ(現代でいうレンジ台の下に米収納ですが昔は竹細工などで作られた大きいな籠、袋)

m
t nm =1つまみ(分量の数え方)nm=握り、つまみ
※「年」ではない 年は「Năm」

v
ơi=減ってる、満たない (đã vơi=減ってる)

Hai v
chng nhìn vào b go đã vơi満たない:
米入れを見て、「もし「1つまみ(にぎり?)の種でも持っていれば、心配することないのに・・・」
N
ếu chúng ta có được mt nm ht ging thì quyết không lo ngi gì c".

夫婦は米を割る満たないを見た。
「もし私達が一年種を植えたなら決して何の心配はしないのに。」

T
nhiên=すると○○が 、突然(ある日)願ったことが突然やってきた。
直訳で「自然」と訳したがるが違います。

đ
u đen=黒豆
đ
u=止まる (鳥、車などがとまる) ここで使う「đu」はこれです
đen ngòm=真っ黒

(例)
Th
ng bé đang ngi cu nguyn đ có mt đêm Noel vui đy tuyết .
坊やは雪いっぱいのイブ(クリスマス)の夜になったらいいなと願い(祈り)している。

ước gì có nhiu tuyết rơi đêm  nay thì đp biết my.
今夜、雪がいっぱい降っていればどんなにきれいなんだろうなぁ

T
nhiên mt lúc sau tuyết rơi đy .
そうすると、少し時間が経ち 雪がいっぱい降ってきた

T
nhiên, mt hôm có mt đàn chim ln bay t phương Tây li,
するとある日、大きいな1群れの鳥が西の空から飛んできた、

đ
u đen ngòm c mt bãi cát.
砂場(砂浜)一面が真っ黒になるくらいとまった

R
i chúng bay đến trước mt hai v chng kêu váng c lên,
そして、鳥達は夫婦の目の前にを飛んで来て
th
xung năm sáu ht.
5,6個の種を落としていった